Tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng anh chắc hẳn các bạn thường được nghe đến tính từ ngắn và tính từ dài khi học phần so sánh hơn và so sánh hơn nhất trong tiếng Anh đúng không? Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng IELTS Academic tìm hiểu rõ hơn về ngữ pháp tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh nhé!

Biết ngay Tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng anh

Tính từ ngắn là những tính từ có một âm tiết

Tính từ dài là những tính từ có từ ba âm tiết trở lên.

Hầu hết các tính từ có hai âm tiết cũng được xem là tính từ dài, tuy nhiên một số tính từ có hai âm tiết được xem là tính từ ngắn

E.g.

Tính từ ngắn: short (ngắn), tall (cao), cute (đáng yêu), long (dài), v.v

Tính từ dài: beautiful (xinh đẹp), careful (cẩn thận), wonderful (tuyệt vời), excellent (xuất sắc), v.v.

Đăng ký thành công. Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất!

Để gặp tư vấn viên vui lòng click TẠI ĐÂY.

Xem thêm Làm chủ các bài tập tính từ trong tiếng anh

Tính từ ngắn và tính từ dài trong câu so sánh

Tính từ có một âm tiết

Trong câu so sánh hơn và so sánh hơn nhất, hầu hết chúng ta thêm er/est sau tính từ có một âm tiết.

E.g. softer, softest

Những trường hợp ngoại lệ: 

  • Chúng ta không thêm er/est sau những tính từ ngắn kết thúc bằng ed như pleased (vừa lòng), bored (chán) và những tính từ như: real (thực tế), right (đúng) và wrong (sai)

E.g.

You made it seem more real (Bạn đã làm cho nó có vẻ thực tế hơn).

  • Một số tính từ có một âm tiết có ý nghĩa trừu tượng có thể chọn thêm đuôi er/est hoặc more/most

E.g. 

Clear (rõ ràng), free (tự do), keen (thích thú), safe (an toàn), sure (chắc chắn), v.v

Clear 🡪 clearer/more clear

Safe🡪 safer/more safe

Tính từ có hai âm tiết

Trong cấu trúc so sánh, một số tính từ có hai âm tiết được áp dụng như đối với tính từ dài, một số được áp dụng như tính từ ngắn, một số vừa có thể áp dụng như tính từ ngắn vừa có thể áp dụng như tính từ dài.

  • Tính từ có hai âm tiết được áp dụng như đối với tính từ dài

Kết thúc bằng đuôi ful: careful (cẩn thận), helpful (hữu ích), hopeful (đầy hy vọng), peaceful (bình yên), v.v

Kết thúc bằng đuôi less: helpless (bơ vơ), useless (vô ích), v.v

Kết thúc bằng đuôi ed: boring (nhàm chán), willing (sẵn lòng), v.v

Một số từ khác: afraid (sợ hãi), cautious (cẩn thận, dè dặt), certain (chắc chắn), correct (chính xác), eager (háo hức), v..v

  • Tính từ có hai âm tiết vừa có thể chia như tính từ ngắn, vừa có thể chia như tính từ dài: able (có thể), common (thông thường, chung), cruel (Độc ác), feeble (yếu ớt), gentle (dịu dàng), handsome (đẹp trai), narrow (hẹp), v.v.
  • Tính từ có hai âm tiết được áp dụng như đối với tính từ ngắn.

Những tính từ kết thúc bằng đuôi y (mặc dù cũng có thể chia ở dạng thêm more/most).

E.g. dirty (bẩn), easy (dễ dàng), empty (trống trải), funny (buồn cười), happy (hạnh phúc, vui vẻ), heavy (nặng), hungry (đói bụng), lovely (Đáng yêu),v.v

  • Lưu ý: Một số tính từ có hai âm tiết khi ở dạng phụ định vẫn có thể chia ở dạng thêm er/est: E.g. unhappier, untidiest, v.v.

Tính từ có ba âm tiết

Những tính từ có ba âm tiết trở lên luôn luôn chia ở dạng thêm more/most trong câu so sánh.

E.g. magnificent (tráng lệ) 🡪 more magnificent, most magnificent

Một số tính từ đặc biệt

  • Far🡪farther/further🡪farthest/furthest

Đối với những tính từ này, chúng ta vừa có sử dụng như một tính từ, vừa có thể sử dụng như một trạng từ

E.g. 

The Further (farther) Adventures of Sherlock Holmes is a series of radio dramas (Những cuộc phiêu lưu xa hơn của Sherlock Holmes là một loạt phim truyền hình phát thanh)

I can’t run any farther/further (Tôi không thể chạy xa hơn).

  • Old🡪older/elder/Oldest/Eldest

Chúng ta thường sử dụng nhiều nhất elder/eldest khi nói về tuổi tác trong một gia đình.

E.g. My oldest sister married an engineer (Chị cả của tôi đã kết hôn với một anh kỹ sư)

  • Latest and Last

Latest có nghĩa là mới nhất hoặc có nghĩa là khoảng thời gian xa nhất nhưng vẫn kịp thời gian

This dress is the latest fashion (Chiếc váy này là mẫu thời trang mới nhất)

What’s the latest time we can leave and still catch the train? (Muộn nhất là mấy giờ chúng ta có thể rời đi và vẫn bắt được tàu?)

Last có nghĩa là trước đây hoặc cuối cùng

This is the last time I borrow money from her (Đó là lần cuối tôi mượn tiền từ cô ấy)

  • Nearest và next

Nearest có nghĩa là khoảng cách ngắn nhất. Next là tiếp theo

Where is the nearest bus station? (Bến xe buýt gần nhất ở đâu?)

We have to get out at the next stop. (Chúng ta phải xuống xe ở điểm dừng tiếp theo)

  • Một số tính từ khi chia ở trong câu so sánh có dạng đặc biệt khác như: good 🡪 better🡪 the best, bad🡪 worse🡪 the worst, v.v

Tổng quan khi chia tính từ trong câu so sánh

Luôn luôn thêm er/est: Hầu hết các tính từ có một âm tiết, E.g. tall

Thường thêm er/est: Tính từ có hai âm tiết kết thúc bằng đuôi y, e.g. hungry

Có thể chia er/est hoặc thêm more/most: 

  • Một số tính từ có một âm tiết, e.g. clear, true; 
  • Và một số tính từ có hai âm tiết, e.g. narrow, common.

Luôn luôn thêm more/most: 

  • Tính từ có một âm tiết kết thúc bằng đuôi ed, e.g. bored
  • Hầu hết các tính từ có hai âm tiết, e.g. careful, useless
  • Tính từ có ba âm tiết trở lên, e.g. excellent, expensive

Xem thêm Bài tập về tính từ trong tiếng Anh có đáp án chuẩn

Vậy là chúng ta vừa điểm qua những kiến thức bổ ích về Tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng anh. Tuy về tính từ ngắn và tính từ dài đều có những quy tắc phân loại, sử dụng nhất định nhưng cũng có rất nhiều trường hợp ngoại lệ mà như chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn ở trên. Các bạn nhớ cố gắng ôn tập và ghi nhớ thật tốt những kiến thức bổ ích này nhé. Chúc các bạn học tốt, thi tốt!